Trà Phượng Hoàng Thủy Tiên cũng là một dạng của trà Ô long, có nguồn gốc từ núi Phượng Hoàng, Quận Chaoan, tỉnh Quảng Đông. Theo truyền thuyết, nó đã được trồng trong triều đại Nam Tống với lịch sử hơn 900 năm.
Trà Phượng Hoàng Thủy Tiên nổi tiếng với “Hình dáng đẹp, màu xanh lục, mùi thơm, hương vị ngọt ngào” nhẹ nhàng, tươi mới. Sử dụng ấm tử sa để pha trà phượng hoàng thủy tiên sẽ giúp cho quý vị càng cảm nhận được hương vị tuyệt vời của nó.
Nội dung chính
Lịch sử phát triển của trà Phượng Hoàng thủy Tiên
Phương Hoàng Thủy Tiên có nguồn gốc từ núi phượng hoàng, huyện chao an, tỉnh Quảng Đông. Theo truyền thuyết về triều đại Nam Tống, Hoàng đế Zhao Bing ở phía nam triều châu, khi đi qua núi Phượng Hoàng, thì cảm thấy khát. Và những người tùy tùng đã lấy một thứ nước có màu vàng tươi, pha từ một loại lá có mỏ nhọn cho ông uống. Ngay khi đưa chén trà lên để thưởng thức ông đã cảm nhận được hương vị thơm ngon tuyệt vời của nó.
Kể từ đó, loại trà này đã được trồng phổ biến, rộng rãi, được gọi là “giống trà của nhà tống”, và nó đã được hơn 900 tuổi. Hiện nay ở núi Ngô Đồng còn sót lại khoảng 300-400 cây chè cũ, được gọi là hậu duệ của nhà tống. Cây lớn nhất của một “big-lá hương” cây cao 5-8 m và rộng 7,3 m, đường kính thân 34 cm, có 5 chi nhánh.
Nguồn gốc và xuất xứ của trà Phượng Hoàng Thủy Tiên
Trà Phượng hoàng Thủy Tiên có nguồn gốc từ núi Phượng Hoàng ở quận Chaoan của tỉnh Quảng Đông. Theo truyền thuyết, nó đã được trồng trong thời nhà Tống Phương Nam. Cho tới ngày nay đã có hơn 2.000 cây hơn 200 năm tuổi. Chủ yếu phân phối ở Quảng Đông Chaoan, Fengshun, Raoping, Jiaoling, Pingyuan và những nơi khác. Từ sau những năm 1950, tỉnh Quảng Đông đã trồng trà phượng hoàng thủy tiên với số lượng lớn. Có một số được trồng ở các tỉnh Hải Nam, Quảng Tây, Hồ Nam, Giang Tây và Chiết Giang.
Môi trường phát triển của cây trà Phượng Hoàng Thủy Tiên
Núi Phượng Hoàng nằm ở phía đông bắc của thị trấn Chao’an, phía đông của Raoping, Tai Po bắc, tây SACP, được bao quanh bởi dãy núi Qingshan, độ cao trên 1.100 mét, và cao nhất, Wushan là 1.498 mét.. Khu vực này có khí hậu biển, nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 17 độ C. Cao nhất là 35 độ C. từ 20 đến 30 ngày, khí hậu ấm áp, lượng mưa hàng năm khoảng 1.900 mm, những ngày mưa trung bình hàng năm 140 ngày, độ ẩm tương đối 80%, Đất chủ yếu là đất sét màu vàng, có lớp đất sâu, giàu chất hữu cơ, độ pH 4,5-6 và cao trên núi, đây là điều kiện rất thích hợp để trồng trà, đặc biệt là trà phượng hoàng thủy tiên.
Đặc tính chất lượng của Phượng Hoàng Thủy Tiên
Phượng Hoàng Thủy Tiên nổi tiếng vói “Hình dáng đẹp, màu xanh lục, mùi thơm, hương vị ngọt ngào”. Phượng Hoàng đơn trà có hình dạng lá thẳng, được se lại rất chặt, có màu xám hơi nâu bóng, được ví giống với da lươn, vị thơm rất mạnh, kéo dài, như mùi hương hoa tự nhiên, vị trà nồng hậu và tươi mới, nước trà có màu vàng rõ ràng và trong suốt, bã trà tươi non mềm mại, bên cạnh lá có màu nâu hồng, khi uống sẽ cảm nhận thấy hương vị độc đáo, sau khi uống sẽ cảm thấy vị ngọt, có thể pha nhiều nước.
Kỹ thuật trồng trà
Nên sử dụng hai hàng cây đơn hoặc một hàng cây đôi, có thể trồng được khoảng 3.000 cây mỗi 667 mét vuông. Đó là khuyến khích áp dụng để trồng cây trà phượng hoàng thủy tiên. Sử dụng phương pháp phân đoạn để cắt tỉa, tạo hình cho cây. Trong giai đoạn đầu của quá trình sản xuất, nó chủ yếu dựa trên việc nâng cao, áp dụng sự kết hợp và thúc đẩy phân nhánh.
Quá trình chế biến trà Phượng Hoàng Thủy Tiên được thực hiện một cách kĩ lưỡng và rất tỉ mỉ từ khâu lựa chọn nguyên liệu cho đến các quá trình làm mát, và sao khô.
– Tiêu chuẩn lựa chọn khi thu hái lá trà là thích hợp khi chồi đầu tiên sau khi chồi được phát triển ở giữa mở. Thu hái lá trà quá non, thì trà có vị đắng, hương thơm không cao. Còn lá quá già, thì trà không đậm đà, nước trà không được đẹp. Thời gian thu hái tốt nhất là vào buổi chiều.
– Lá tươi sau khi được thu hái về nên được rải mỏng ra để lá không bị chồng lên nhau. Để cho hàm lượng nước trong lá giảm bớt, thì đem phơi lá trà ở nơi có độ ẩm không khí thấp. Sau khi phơi lá trà, đặt nó trên kệ mát trong nhà từ 1 đến 2 giờ, không được trải lá dày đến hơn 3 cm. Để cho chất lượng của trà phượng hoàng thủy tiên tốt nhất thì nên thực hiện quá trình trên 2 lần.
– Quá trình làm mát bằng cách lắc từ 5 đến 6 lần. Mỗi lần, sự kết hợp của lắc và làm mát trong 1,5 đến 2 giờ, thời gian làm mát cuối cùng phải được kéo dài khoảng nửa giờ. Lần thứ ba, theo những thay đổi về trạng thái của lá màu xanh lá cây, nó sẽ là 50 đến 100 vòng / phút.
– Đầu tiên là làm mất màu xanh tươi của lá trà bằng cách tung lá trà lên cao. sau đó lắc đều
– Quá trình sao được thực hiện 3 lần. Lần đầu chỉ sao khô đến 50% và được thực hiện trong 1 đến 2 giờ. Lần thứ 2 nhiệt độ sao thấp đến bảy hoặc tám nghìn, lây lan 6 đến 12 giờ. Lần thứ ba nhiệt độ sao rất thấp để khô chân.
Đánh giá trà Phượng Hoàng Thủy Tiên
1. Lá trà phượng hoàng thủy tiên là loại lá lớn, có hình bầu dục, lá thẳng và phì đại, lá bằng phẳng, đầu mũi nhọn hơn, và đầu mũi bị rủ xuống như mỏ, nên nó được gọi là “trà mỏ của chim”.
2. Từ dưới cùng của lá, những chiếc lá trà phượng hoàng thủy tiên có hình dạng rất thon, gọn, mềm mại, với các cạnh lá màu đỏ, và những chiếc lá có màu vàng sáng.
3. Từ quan điểm của hương vị và màu sắc của trà phượng hoàng thủy tiên thì màu sắc của nó có màu cam và tươi sáng, ngoài ra, trà phượng hoàng thủy tiên có hương vị êm dịu ngọt ngào, mịn màng, hương thơm mãnh liệt.
Phân loại trà Phượng Hoàng Thủy Tiên
Trà Phượng Hoàng được chia thành ba loại: Phượng hoàng đơn công, Phoenix rong biển và phượng hoàng thủy tiên. Nó phân loại dựa theo chất lượng của sản phẩm và sự khác biệt trong lựa chọn nguyên liệu và quá trình sản xuất. Các sản phẩm trà phượng hoàng đơn công đã được nhân giống và lai tạo trong nhóm Thủy Tiên là một lớp đơn công duy nhất hiện nay.
Xem bài gốc tại Trà Cụ